Nếu các bạn đã theo dõi phần trước của chủ đề tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật, thì đó chưa phải là tất cả đâu nhé! Cùng theo dõi tiếp bài viết dưới đây để biết thêm những tiêu chuẩn trong bản vẽ kỹ thuật ra sao!
4. Tỷ lệ bản vẽ kỹ thuật
Tất cả các vật thể biểu diễn trên bản vẽ đều được vẽ theo một tỷ lệ nhất định. Tốt nhất tỷ lệ bản vẽ nên là (1:1). Ở đây kích thước của hình biểu diễn không khác kích thước thực tế. Nếu không được kích thước hình biểu diển khác với kích thước thực tế thì dùng tỷ lệ thu nhỏ hay phóng to.
Tỷ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:2,5; 1:4; 1:5; 1:10; …
Tỷ lệ phóng to: 2:1; 2,5:1; 4:1; 5:1; 10:1; …
Trên bản vẽ nên sử dụng các tỷ lệ theo đúng tiêu chuẩn. Chẳng hạn tỷ lệ 1:5 có nghĩa là kích thước vẽ trên bản vẽ nhỏ hơn 5 lần kích thước tương ứng của vật thể đó. Ngược lại tỷ lệ 2:1 có nghĩa là kích thước của hình biểu diễn lớn gấp 2 lần kích thước tương ứng của vật thể. Khi một hình biểu diễn nào của bản vẽ được vẽ theo một tỷ lệ khác với tỷ lệ chung của bản vẽ, thì trên hình biểu diễn đó được ghi chữ TL kèm theo số tỷ lệ, ví dụ: TL 2:1
Cần chú ý với bất kỳ tỷ lệ nào, kích thước ghi trên bản vẽ phải là kích thước thực, nghĩa là con số kích thước ghi trên bản vẽ chỉ kích thước của vật thể, không nhỏ hơn cũng không lớn hơn.
5. Khung vẽ kỹ thuật
Mỗi bản vẽ có khung vẽ, mỗi khung vẽ được vẽ bằng nét cơ bản và cách mép tờ giấy một khoảng cách bằng 5mm, cạnh trai của khung được vẽ cách mép trái tờ giấy khoảng 15 đến 20 mm để thuận tiện cho việc đóng bản vẽ thành tập.
Khung vẽ theo tiêu chuẩn
Để tiện cho việc bảo quản, các bản vẽ phải được thực hiện trên những tời giấy có kích thước đúng tiêu chuẩn. Sau đây là ký hiệu và kích thước của các khổ giấy chính:
Ký hiệu khổ giấy | Kích thước (mm) |
A0 | 1189 x 840 |
A1 | 594 x 840 |
A2 | 594 x 420 |
A3 | 297 x 420 |
A4 | 297 x 210 |
Ký hiệu và kích thước các khổ giấy theo tiêu chuẩn
6. Khung tên trên bản vẽ kỹ thuật
Khung tên đặt tên bản vẽ bao hàm những nội dung của sản phẩm được biểu diễn và những người có liên quan đến vẽ
Khung tên được đặt dọc theo cạnh của khung vẽ ở góc bên phải phía dưới bản vẽ. Đối với khổ giấy A4, khung tên luôn luôn đặt theo cạnh ngắn, còn đối với các khổ giấy khác thường đặt theo cạnh dài của bản vẽ.
Khung tên bản vẽ dùng trong học tập
7. Kiến thức cơ bản của bản vẽ ghi kích thước
Độ lớn của chi tiết biểu diễn chỉ có thể xác định bằng con số kích thước. Ghi chúng phía trên đường kích thước và nên ghi vào khoảng giữa. Đường kích thước được giới hạn bằng mũi lên. Đỉnh của mũi tên vẽ chạm vào đường gióng
Đường kích thước phải vẽ song song với đoạn được ghi kích thước ở trên hình biểu diễn. Khoảng cách giữa các đường kích thước song song với đường bao từ 6 đến 10 mm
Ví dụ về ghi kích thước
Đường kích thước không được vẽ cắt với đường gióng và không cho phép dùng các đường bao, đường trục, đường tâm và đường gióng làm đường kích thước. Để tránh đường kích thước cắt đường gióng, cần đặt kích thước bé ở gần và các kích thước lớn ở xa hình biểu diễn.
Độ lớn của mũi lên phụ thuộc vào bề sộng (s) của nét cơ bản (Đường bao thấy); chiều dài mũi tên lấy từ 6 đến 10 lần giá trị bề rộng nét cơ bản. Chiều rộng bằng khoảng 2 lần (s) nét cơ bản, tất cả các mũi tên cùng một bản vẽ phải vẽ theo cùng một kích thước như nhau.
Hình dạng mũi tên
Con số kích thước biểu thị độ dài phải ghi theo vị trí của đường ghi kích thước. Nếu đường kích thước thẳng đứng, đầu con số kích thước hướng sang trái. Đối với các đường kích thước nghiêng (so với đường nằm ngang của bản vẽ), con số kích thước được ghi sao cho, nếu ta quay đường kích thước và con số kích thước một góc nhỏ hơn 900 đến vị trí đường kích thước nằm ngang thì đầu con số kích thước hướng lên trên. Kích thước độ dài lấy đơn vị đó là mm, trên bản vẽ không ghi đơn vị đo.
Vị trí con số kích thước theo thẳng đứng và độ nghiêng của đường kích thước
Nhiều chi tiết có vát mép. Nếu mép vát có góc nghiên 450 thì kích thước của nó được ghi theo quy ước: con số đầu chỉ chiều cao mép vát, con số thứ hai chỉ độ lớn của góc vát, ví dụ 5 x 450. Nếu mép vát có góc khác 450 thì kích thước của mép mát được ghi theo quy tắc chung như hình b
Cách ghi kích thước vát mép
Nếu chi tiết có một số lỗ giống nhau, thì kích thước của lỗ chỉ ghi trên một lỗ, còn số lượng lỗ ghi phía trước con số kích thước, chẳng hạn, 3 lỗ Ø 16. Nếu chỉ có một hình chiếu thì bề dày và chiều dài của chi tiết được ghi trước con số chỉ bề dày ghi chữ s và trước con số chỉ chiều dài ghi chữ l.
Cách ghi kích thước và bề dày của chi tiết
Các kích thước 40-0.2 và 100+0.1 là những kích thước ghi kèm với sai lệch giới hạn của chúng. Các số +0,1; -0,2 chỉ mức độ chính xác cho phép của kích thước (danh nghĩa) khi gia công chi tiết. Ví dụ kích thước 40-0.2 có ý nghĩa như sau: 40 là kích thước chính (danh nghĩa) với sai số cho phép khi chế tạo chi tiết là 0,2 mm nhỏ hơn kích thước chính. Như vậy, kích thước giới hạn lớn nhất bằng 40 (= 40mm); kích thước giới hạn bé nhất bằng 40 – 0.2 = 39.8 mm. Kích thước thực tế của chi tiết sao khi gia công không được bé hơn 39,8 hay lớn hơn 40mm
8. Ký hiêu độ nhám bề mặt trên bản vẽ kỹ thuật
Các bề mặt của chi tiết thường không nhẵn. Trong quá trình đúc, cán, dập, gia công cơ khí thường lưu lại các vết lồi lõm có kích thước khác nhau trên bề mặt của chi tiết. Những chỗ lồi lõm đó có thể nhìn thấy được bằng kính phóng đại (kính lúp) hay bằng những khí cụ chuyên dụng
Nhám là tập hợp những mấp mô trên bề mặt được xét. Độ nhám ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Các bề mặt càng nhẵn thì chi tiết càng ít ma sát nên càng ít mòn, hiệu xuất hoạt động càng lớn, bền và chống ăn mòn tốt hơn, hình dạng bề ngoài đẹp hơn. Độ nhám bề mặt ảnh hưởng đến độ kín khi lắp ghép chi tiết. Để chọn độ nhám bề mặt, không những chỉ căn cứ vào công dụng của chi tiết mà còn phải tính đến giá thành chế tạo chúng. Giá thành càng cao, nếu độ chính xác gia công càng cao và độ độ nhám bề mặt càng giảm.
Sự liên quan giữa độ chính xác gia công và độ nhám với chi phí chế tạo chi tiết
Độ lớn mấp mô có thể đo đường bằng những khí cụ chuyên dụng. Biểu đồ Profin là hình biểu diễn profin bề mặt. Đường Ox là đường trung bình của profin, chiều dài phần profin bề mặt được chọn để đo độ nhám bề mặt gọi là chiều dài chuẩn, được ký hiệu bằng chữ l.
Biểu đồ profin bề mặt
Để đánh giá độ nhám bề mặt, người ta dùng các chỉ tiêu khác nhau. Có hai chỉ tiêu cơ bản là Ra và Rz, chúng thể hiện bằng trị số nhám
Chỉ số Ra là sai lệch trung bình số học của Profin bề mặt
Chỉ số Rz là chiều cao mấp mô trung bình của mười điểm
Trị số chỉ tiêu Ra và Rz đo bằng micromet. Theo ý nghĩa vật lý, thì chỉ tiêu Ra nêu là đặc tính chiều cao của tất cả các mấp mô của profin, còn chỉ tiêu Rz nêu lên đặc tính chiều cao của những mấp mô lớn nhất Profin
Chất lượng bề mặt | Cấp độ nhẵn | Ra (μm) | Rz (μm | Chiều dài chuẩn L (mm) |
Thô | 1
2 3 4 |
80
40 20 10 |
320
160 80 40 |
8 |
Bán tinh | 5
6 7 |
5
2.5 1.25 |
20
10 6.3 |
2.5 |
Tinh | 8
9 10 11 |
0.63
0.32 0.16 0.08 |
3.2
1.6 0.8 0.4 |
0.25 |
Siêu tinh | 12
13 14 |
0.04
0.02 0.01 |
0.2
0.08 0.05 |
0.08 |
Cấp nhám bề mặt
Độ nhám bề mặt có trị số từ Rz40 đến Rz320 đạt được bằng tiên tho, khoan, cưu, giũa,… Độ nhám bề mặt có trị số tự Rz10 đến Rz40 và Ra1,25 đến Ra2,5 đạt được bằng tiện tinh, giũa sạch,… Độ nhám bề mặt có trị số tự Ra 1,25 đến Ra 0,16 đặt được bằng mài, đánh bóng. Độ nhám bề mặt có trị số rất nhỏ đạt được bằng mài doa và bằng các phương pháp khác
Độ nhám bề mặt đạt được bằng các dụng cụ gia công khác nhau
Độ nhám bề mặt được phân cấp theo trị số chỉ tiêu Ra và Rz ứng với độ dài chuẩn như bảng trên.
Cấu trúc của ký hiệu nhám bề mặt
Nếu trong ký hiệu chỉ có một trị số của tiêu Ra hay Rz thì dùng dấu không có giá ngang để ghi ký hiệu nhám bề mặt.
Sử dụng dấu như hình a) ghi độ nhám bề mặt, nếu người thiết kế không chỉ rõ phương pháp gia công
Sử dụng dấu như hình b), nếu bề mặt của sản phẩm được gia công bằng phương pháp cắt gọt lấy đi lớp vật liệu
Sử dụng dấu như hình c), nếu bề mặt gia công không bị lấy đi lớp vật liệu hay giữ nguyên như cũ nghĩa là không gia công thêm
Hình dạng và kích thước các dấu ký hiệu nhám bề mặt
Chiều cao h của dấu lấy gần bằng chiều cao con số kích thước. Chiều cao H lấy xấp xỉ (1,5 -> 3)h. Bề rộng của nét bằng một nửa bề rộng của nét cơ bản.
Trị số của chỉ tiêu Ra và Rz viết trên dấu. Đối với chỉ tiêu Ra chỉ ghi trị số mà không ghi ký hiệu Ra, ví dụ 1,25. Đối với chỉ tiêu Rz ghi trị số ký hiệu Rz, ví dụ Rz 80. Phương pháp gia công bề mặt chỉ được ghi trong trường hợp nó là phương pháp duy nhất sử dụng để đạt được độ nhám cần thiết đó. Đỉnh của dấu ký hiệu độ nhám được vẽ chạm vào mặt gia công. Những dấu được đặt trên đường bao hay đường gióng
Các ghi ký hiệu nhám trong trường hợp phương pháp gia công là độc nhất
Nếu tất cả các bề mặt của chi tiết có cùng độ nhám thì phải ghi ký hiệu ở góc trên bên phải bản vẽ và cách đường khung vẽ một khoảng 5 – 10 mm hoặc nếu phần lớn các bề mặt có cùng độ nhám thì ký hiệu nhám các bề mặt đó được ghi ở góc trên bên phải bản vẽ và tiếp theo là dấu đặt trong ngoặc đơn. Điều đó có nghĩa là tất cả những bề mặt không ghi ký hiệu nhám ở trên hình biểu diễn thì có độ nhám như đã ghi ở trước ngoặc.
Ký hiệu nhám bề mặt khi bề mặt có cùng độ nhám
Ký hiệu nhám bề mặt khi phần lớn bề mặt có cùng độ nhám
Ký hiệu nhám bề mặt trên hình biểu diễn của chi tiết được đặt trên đường bao, đường gióng kích thước hay trên đường dẫn. Ký hiệu nhám bề mặt các phần tủ lặp lại của chi tiết (lỗ, rãnh,..) chỉ được ghi một lần trên bản vẽ
Ký hiệu nhám bề mặt khi phần lớn bề mặt giữ nguyên
9. Trình tự đọc bản vẽ kỹ thuật
Những vấn đề đã trình bày ở trên cho phép đọc được những bản vẽ không phức tạp
Đọc bản vẽ là để hiểu rõ hình dạng khối của chi tiết theo hình biểu diễn trên bản vẽ, xác định kích thước của chi tiết, nhám bề mặt và những số liệu khác có trên bản vẽ.
Đọc bản vẽ theo trình tự như sau:
- Đọc khung tên của bản vẽ, từ đó biết được tên gọi chi tiết, tên gọi và mác vật liệu. Do đó biết được cách gia công, tỷ lệ hình biểu diễn, ký hiệu bản vẽ và những nội dung khác
- Xác định xem bản vẽ có hình chiếu nào, cái nào là hình chiếu chính.
- Phân tích hình chiếu trong sự liên quan giữa chúng và thử xác định hình dạng chi tiết một cách tỉ mỉ. Khi làm việc này cần phải phân tích các hình biểu diễn, bởi vì dựa theo bản vẽ, ta hình dung được được chi tiết gồm những khối hình học nào tạo thành và kết hợp những số liệu đã thu được thành một tổng thể
- Phân tích theo bản vẽ kích thước của chi tiết và những phần tủ của nó. Cần chú ý các ký hiệu Ø, R trước con số kích thước
- Xác định độ nhám bề mặt của chi tiết. Nếu trên hình biểu diễn không ghi dấu nhám bề mặt thì chúng được ghi ở góc trên bên phải bản vẽ
Bài viết trên đây là những chia sẻ của chúng tôi với mong muốn mang đến cho quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Ngoài ra, nếu quý khách hàng cần tìm mua các sản phẩm về hợp kim và linh kiện cơ khí khác.
Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau:
– Hotline: 0383 136 988
– Email: linhkienvanthaihn@gmail.com
-Website:https://linhkiencatdaycnc.com/
-Fanpage: https://rg.link/6X6xLLz (Linh Kiện Văn Thái Hà Nội)
Công ty Văn Thái chúng tôi chuyên cung cấp các linh kiện và tất cả các loại hợp kim theo yêu cầu của khách hàng để sản xuất dao phay gỗ, với mã hợp kim đa dạng như: YG6, YG6Z, YG8, YG3X, YG15C, YG20C, YG25C… tùy vào nhu cầu sử dụng của khách hàng mà chúng tôi có: dây cắt Trường Thành, dây cắt Cánh Chim ( xanh, đỏ ), dây cắt Quang Minh ( cam, xanh ), dây cắt Honglu ( giấy, nhựa ), dây cắt Kim Cương và cả dây cắt Nhôm,… dầu cắt dây DX-2, dầu cắt JIARUN #1 ( JR#1) ( dầu xanh lá ), dầu cắt JIARUN 2A, hộp dầu JIARUN 3A, dầu SDK2, dầu SDK 3 ( dầu vàng ), dầu SDK 118, dầu WED-218 và cả dầu mài JD,…. Động cơ điện, động cơ bước tiến, bánh xe (puly), nút đồng, nắp đậy, bộ bạc đạn bánh xe, bạc đạn, động cơ điện, máy bơm, card HL, dây Curoa, hợp kim dẫn điện,….
Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:
- Dịch vụ giao hàng nhanh
- Hậu mãi tốt
- Sản phẩm giá thành hợp lý, chủng loại đa dạng