QUY TẮC GHI KÝ HIỆU NHÁM BỀ MẶT TRONG BẢN VẼ CƠ KHÍ

Thời gian đăng: 30/11/2022

| Số người xem: 194 đã xem

Nhám bề mặt được ký hiệu trên bản vẽ cho tất cả các bề mặt của sản phẩm được gia công theo bản vẽ đó, ký hiệu nhám bề mặt không phụ thuộc vào phương pháp gia công, trừ các bề mặt có độ nhám không xác định bởi các yêu cầu của kết cấu. Cấu trúc của ký hiệu nhám bề mặt được trình bày trên hình. Khi trên ký hiệu nhám bề mặt chỉ có giá trị một thông số thì sử dụng dấu không có đường gạch ngang. Vậy có những quy tắc ghi ký hiệu nhám bề mặt trong bản vẽ cơ khí như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!

1. Quy tắc ghi ký hiệu nhám bề mặt trên bản vẽ

– Ký hiệu nhám bề mặt trên hình biểu diễn của sản phẩm được ghi trên đường bao, đường gióng. (nếu có thể giá ngang của đường gióng). Khi thiếu chỗ, cho phép ghi ký hiệu nhám bề mặt trên đường kích thước, hoặc phần kéo dài của đường kích thước cho phép ngắt đoạn đường gióng (hình 7).

Hình 7 – Cho phép ghi ký hiệu nhám bề mặt trên đường bao khuất, trong trường hợp có ghi kích thước cho đường bao khuất đó. – Khi ký hiệu nhám bề mặt được ghi trên giá ngang thì giá ngang được đặt song song với ghi chú chính của bản vẽ) khung tên, xem hình 8 và hình 9.

  • Ghi chú: Khi bề mặt nằm ngang trong các miền gạch gạch, ký hiệu nhám bề mặt được đặt trên giá ngang của đường gióng.

– Ký hiệu nhám bề mặt với dấu không có giá ngang được ghi tương ứng theo khung tên (ghi chú chính của bản vẽ), xem hình 10.

Hình 10

  • Chú thích: Khi bề mặt nằm trong các miền gạch gạch, ký hiệu nhám bề mặt được đặt trên giá ngang của đường gióng.

– Khi hình biểu diễn của sản phẩm vẽ cắt lìa ký hiệu nhám bề mặt được đặt vào phần của hình biểu diễn có ghi kích thước, và nên đặt gần chỗ ghi con số kích thước, xem hình 11.

– Nếu tất cả các bề mặt của chi tiết có cùng một độ nhám thì không nên ghi ký hiệu nhám bề mặt trên hình biểu diễn của chi tiết mà chỉ ghi ký hiệu nhám bề mặt chung ở góc phía trên, bên phải của bản vẽ, hình 12.

Hình 12 – Kích thước và chiều rộng nét của dấu hiệu nhám bề mặt đặt ở góc phía trên, bên phải của bản được vẽ gần bằng 1,5 kích thước và chiều rộng nét của dấu ghi trên hình biểu diễn của chi tiết. – Nếu phần lớn các bề mặt của chi tiết có cùng cấp độ nhám bề mặt; ký hiệu nhám bề mặt của các bề mặt đó được ghi ở góc phía trên bên phải của bản vẽ cùng với dấu quy ước ở hình 2a đặt trong ngoặc đơn xem hình 13. Những bề mặt còn lại được ghi trực tiếp trên hình biểu diễn

Hình 13 – Khi phần lớn các bề mặt không cần gia công thêm, dấu ký hiệu nhám bề mặt được đặt ở góc phía trên, bên phải của bản vẽ cùng với dấu ký hiệu quy ước đặt trong ngoặc đơn, (trước dấu ở hình 2a ghi dấu hình 2c xem hình 14.

Hình 14

  • Chú thích: Khi các bề mặt của sản phẩm không chỉ rõ cấp độ nhám bề mặt, ký hiệu nhám bề mặt hay dấu hình 2c không được đặt vào góc phía trên, bên phải của bản vẽ.

– Nếu các phần tử giống nhau (lỗ, rãnh, răng… ) có cùng cấp độ nhám bề mặt và số lượng các phần tử đó được chỉ rõ trên bản vẽ thì chỉ ghi ký hiệu nhám bề mặt cho một phần tử trên một hình biểu diễn mà không phụ thuộc vào số lượng hình biểu diễn. – Nếu các phần của một bề mặt chi tiết có cấp độ nhám bề mặt khác nhau, cần phải vẽ đường phân cách bằng nét liền mảnh, và ghi kích thước tương ứng, ghi ký hiệu nhám bề mặt riêng cho từng phần, (hình 15a). – Đường phân cách không được vạch qua vùng ký hiệu vật liệu trên mặt cắt (hình 15b).

Hình 15 – Nếu trên bản vẽ chế tạo không vẽ prôfin răng của bánh răng, then hoa… , ký hiệu nhám bề mặt của các bề mặt làm việc của các chi tiết đó được ghi trên đường biểu diễn, mặt chia (hình 16a, 16b, 16c). Đối với trục vít glôbôit và bánh răng lắp với nó, được ghi trên đường tròn chia (hình 16 đ).

Hình 16 – Nếu trên hình biểu diễn có prôfin ren, ký hiệu nhám bề mặt của prôfin ren được ghi theo quy tắc chung (hình 17a). – Nếu trên hình biểu diễn không có prôfin ren, ký hiệu nhám bề mặt của prôfin ren được ghi trên đường gióng kích thước của ren (hình 17 b, 17c, 17d) hoặc ghi trên đường kích thước của ren (hình 17 e, g). – Nếu các mặt bao quanh chi tiết có cùng cấp độ nhám, ký hiệu nhám bề mặt của các mặt bao quanh đó chỉ được ghi một lần và kèm theo chữ «bao quanh» đặt trên giá ngang của dấu (hình 18).

Hình 17

Hình 18 – Nếu trên hình biểu diễn của sản phẩm có một vài bề mặt chuyển tiếp đều đặn từ mặt nọ sang mặt kia, ký hiệu nhám của các bề mặt đó không ghi chữ «bao quanh» (hình 19).

Hình 19 – Nếu chi tiết có các bề mặt bao quanh phức tạp, có cùng một độ nhám bề mặt, cho phép dùng chữ để chỉ độ nhám của các bề mặt đó, nhưng phải chỉ rõ độ nhám của các bề mặt đó trong phần yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ. Ví dụ: «nhám bề mặt của bề mặt A». Trong trường hợp này ký hiệu bằng chữ của bề mặt được ghi trên giá ngang của đường gióng; đường này được kẻ từ nét chấm gạch đậm viền quanh bề mặt, nét chấm gạch vẽ cách đường bao khoảng 0, 8 – 1mm (hình 20).

Hình 20

2. Quy tắc ghi các chỉ dẫn về tính chất vật liệu

– Chi tiết được gia công nhiệt hay các dạng gia công khác, phải được ghi rõ trên bản vẽ các chỉ dẫn về tính chất vật liệu sau khi gia công, ví dụ: độ cứng (HRC, HRB, HRA, HB, HN), giới hạn độ bền (sb), giới hạn đàn hồi (sy)… – Độ sâu gia công được ký hiệu bằng chữ h. Trị số độ sâu gia công và độ cứng vật liệu được ghi bằng giá trị giới hạn ở trên bản vẽ theo kiểu: «từ… đến… » Ví dụ: h 0, 7… 0, 9, HRC 40… 46 (hình 21).

Hình 21 – Trong yêu cầu kỹ thuật, cho phép ghi trị số danh nghĩa của đại lượng đó với giới hạn dung sai, ví dụ: h 0, 8 ± 0, 1; HRC 43 ± 3, cho phép ghi các chỉ dẫn về tính chất vật liệu bằng các dấu ≥ hoặc ≤. Ví dụ: sb ≥ 1500 kg/cm2, HV ≥ 70… – Khi cần thiết, trong vùng yêu cầu độ cứng phải chỉ rõ chỗ thử độ cứng (hình 22).

Hình 22 – Nếu tất cả các bề mặt của một chi tiết có cùng một cách gia công, trong yêu cầu kỹ thuật chúng được ghi theo kiểu: «HRC 40… 50», «Xêmăngtít h 0, 7… 0, 9; HRC 58… 62», hoặc «ram»… – Nếu phần lớn các bề mặt của chi tiết có cùng một cách gia công và các mặt còn lại gia công cách khác hoặc không gia công, trong yêu cầu kỹ thuật chúng được ghi theo kiểu «HRC 40… 45 trừ mặt A» (hình 23) hoặc «HRC 30… 35, trừ chỗ có ký hiệu riêng» (hình 24).

Hình 23 Hình 24 – Nếu chỉ có một số bề mặt của chi tiết được gia công, cần ghi rõ các chỉ dẫn về tính chất vật liệu hoặc khi cần thiết, ghi thêm phương pháp gia công trên giá ngang của đường gióng đường gióng chỉ vào phần được gia công; phần này được vẽ bằng nét chấm gạch đậm cách đường bao từ 0, 8 đến 1mm, và ghi kích thước xác định vị trí phần bề mặt gia công đó (hình 25,26).

Hình 25 Hình 26 – Nếu các bề mặt được gia công đã xác định rõ ràng trên bản vẽ, cho phép không cần ghi kích thước xác định các bề mặt đó (hình 27,28).

Hình 27 Hình 28 – Phần bề mặt gia công của chi tiết được vẽ bằng nét chấm gạch đậm trên hình biểu diễn nào mà nó được thể hiện rõ ràng nhất (hình 29). Nếu trên hình biểu diễn đó phần bề mặt gia công chưa thể hiện đầy đủ cần vẽ thêm nét chấm gạch đậm trên hình biểu diễn khác. Nhưng chỉ ghi một lần chỉ dẫn về tính chất vật liệu (hình 30).

Hình 29 Hình 30 – Nếu các phần của chi tiết đối xứng nhau, được gia công như nhau, các phần đó được vẽ bằng nét chấm gạch đậm, nhưng chỉ ghi một lần chỉ dẫn về tính chất vật liệu (hình 27, 31).

Hình 31 – Nếu ghi các chỉ dẫn về tính chất vật liệu và kích thước của bề mặt được gia công trên hình biểu diễn cơ bản làm cho bản vẽ khó đọc thì nên vẽ thêm hình biểu diễn đơn giản theo tỷ lệ nhỏ hơn để ghi các chỉ dẫn đó.

Bài viết trên đây là những chia sẻ của chúng tôi với mong muốn mang đến cho quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Ngoài ra, nếu quý khách hàng cần tìm mua các sản phẩm về hợp kim và linh kiện cơ khí khác.

Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau:

– Hotline: 0383 136 988

– Email: linhkienvanthaihn@gmail.com

-Websitehttps://linhkiencatdaycnc.com/

-Fanpage: https://rg.link/6X6xLLz (Linh Kiện Văn Thái Hà Nội)

Công ty Văn Thái chúng tôi chuyên cung cấp các linh kiện và tất cả các loại hợp kim theo yêu cầu của khách hàng để sản xuất dao phay gỗ, với mã hợp kim đa dạng như: YG6, YG6Z, YG8, YG3X, YG15C, YG20C, YG25C… tùy vào nhu cầu sử dụng của khách hàng mà chúng tôi có: dây cắt Trường Thành, dây cắt Cánh Chim ( xanh, đỏ ), dây cắt Quang Minh ( cam, xanh ), dây cắt Honglu ( giấy, nhựa ), dây cắt Kim Cương và cả dây cắt Nhôm,… dầu cắt dây DX-2, dầu cắt JIARUN #1 ( JR#1) ( dầu xanh lá ), dầu cắt JIARUN 2A, hộp dầu JIARUN 3A, dầu SDK2, dầu SDK 3 ( dầu vàng ), dầu SDK 118, dầu WED-218 và cả dầu mài JD,…. Động cơ điện, động cơ bước tiến, bánh xe (puly), nút đồng, nắp đậy, bộ bạc đạn bánh xe, bạc đạn, động cơ điện, máy bơm, card HL, dây Curoa, hợp kim dẫn điện,….

Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:

  • Dịch vụ giao hàng nhanh
  • Hậu mãi tốt
  • Sản phẩm giá thành hợp lý, chủng loại đa dạng